Bình luận Revenue là gì? Phân biệt ý nghĩa của Revenue, Income và Sales

Tổng hợp Revenue là gì? Phân biệt ý nghĩa của Revenue, Income và Sales là chủ đề trong content hiện tại của blog Tiên Kiếm. Đọc nội dung để biết chi tiết nhé.

Trong lĩnh vực kinh doanh, các khái niệm chuyên ngành dần được sử dụng tiếng Anh để diễn đạt. Tuy nhiên rất dễ nhầm lẫn giữa các định nghĩa. Bài viết này sẽ giúp bạn khái quát về Revenue và sự khác biệt giữa Revenue, Income và Sales. Cùng theo dõi nha!

Revenue là gì? Phân biệt ý nghĩa của Revenue, Income và Sales

Revenue là gì? Phân biệt ý nghĩa của Revenue, Income và Sales

I. Revenue là gì?

Revenue có nghĩa là doanh thu. Đây chính là tổng thu nhập được tạo ra từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến hoạt động chính của công ty. Trong các báo cáo tài chính, doanh thu được biểu diễn tại dòng đầu tiên. 

Revenue có nghĩa là doanh thu

Revenue có nghĩa là doanh thu

Một thực tế phổ biến là các công ty lớn không hoàn toàn phụ thuộc vào việc bán hàng để có doanh thu. Họ thường sẽ có các loại thu nhập khác như đầu tư, dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, phí và các khoản đóng góp khác.

  • Đầu tư: Đầu tư vào trái phiếu chính phủ, cổ phiếu vốn chủ sở hữu.
  • Thu nhập từ dịch vụ: Doanh thu từ việc lắp đặt hoặc dịch vụ.
  • Tiền lãi: Do khách hàng trả chậm.
  • Tiền bản quyền/ Giấy phép: Phí sử dụng quyền hoặc tên doanh nghiệp của bạn.
  • Phí: Dịch vụ chuyên nghiệp tính phí cho các khoản bồi hoàn, đi lại.

II. Phân biệt với Income và Sales

1. Revenue và Income

Income được hiểu là dòng thu nhập trong một công ty. Các doanh nghiệp thường sử dụng net income để thể hiện thu nhập ròng, mô tả mức độ hiệu quả của một công ty trong việc chi tiêu và quản lý chi phí hoạt động của mình.

Thu nhập ròng = Doanh thu – các chi phí của hoạt động kinh doanh (chẳng hạn như khấu hao, lãi vay, thuế và các chi phí khác)

Income được hiểu là dòng thu nhập

Income được hiểu là dòng thu nhập

Thu nhập (Income) thường được coi là một từ đồng nghĩa với doanh thu (revenue) vì cả hai thuật ngữ đều đề cập đến dòng tiền dương.

Tuy nhiên, trong bối cảnh tài chính, thuật ngữ thu nhập hầu như luôn đề cập đến lợi nhuận cuối cùng hoặc thu nhập ròng vì nó đại diện cho tổng số tiền thu nhập còn lại sau khi hạch toán tất cả các chi phí và thu nhập bổ sung. Thu nhập ròng xuất hiện trên báo cáo thu nhập của một công ty và là một thước đo quan trọng để đánh giá lợi nhuận của một công ty.

Mối quan hệ Income và Revenues

Mối quan hệ Income và Revenues

Cả doanh thu và thu nhập ròng đều hữu ích trong việc xác định sức mạnh tài chính của một công ty, nhưng chúng không thể hoán đổi cho nhau. Doanh thu chỉ cho biết mức độ hiệu quả của một công ty trong việc tạo ra doanh số, không tính đến hiệu quả hoạt động và có thể có tác động đáng kể đến lợi nhuận.

2. Revenue và Sales

Sales được được nghĩa là doanh số có thể nói là giá mà khách hàng phải trả cho hàng hoá hoặc dịch vụ của công ty. Doanh số bán hàng là tổng số tiền tích lũy từ hoạt động trên.

Sales - Doanh số

Sales – Doanh số

Có sự khác nhau cơ bản:

Doanh thu (Revenues) Doanh số (Sales)
Tổng số tiền do công ty tạo ra Thu nhập được tạo ra từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của công ty
Doanh thu được tính bằng cách cộng doanh thu với thu nhập khác Doanh số có thể được tính bằng cách nhân tổng hàng hóa, dịch vụ đã bán với giá của nó
Cho biết khả năng đầu tư và phân bổ nguồn lực của công ty để tối đa hóa tiềm năng thu nhập Cho biết khả năng của một công ty trong việc bán hàng hóa, dịch vụ chính của mình để tạo ra lợi nhuận

III. Các bộ phận cấu thành Revenue

1. Từ các hoạt động kinh doanh chính

Doanh thu hoạt động được tạo ra từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty và là lĩnh vực kiếm được phần lớn thu nhập. Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp hoặc ngành mà các công ty tạo có nhữg hoạt động tạo nên doanh thu khác nhau. 

  • Bán hàng: Bán hàng đề cập đến việc trao đổi hàng hóa lấy tiền mặt hoặc tiền mặt tương đương. Ví dụ: một nhà bán lẻ quần áo sẽ ghi nhận thu nhập từ việc bán áo sơ mi cho khách hàng dưới dạng doanh thu bán hàng hoặc bán hàng hóa. 
Doanh thu từ hoạt động bán hàng

Doanh thu từ hoạt động bán hàng

  • Tiền cho thuê: Lợi tức cho thuê do chủ nhà kiếm được khi cho phép người thuê cư trú trong tòa nhà của họ hoặc sử dụng đất của họ kinh doanh. Những người thuê nhà thường phải ký một hợp đồng quy định rõ các điều khoản cho thuê.
Doanh thu từ hoạt động cho thuê

Doanh thu từ hoạt động cho thuê

  • Dịch vụ tư vấn: Còn được gọi là “dịch vụ chuyên nghiệp”, đề cập đến thu nhập có được từ việc cung cấp một dịch vụ cho khách hàng hoặc khách hàng. Ví dụ, các công ty luật ghi nhận doanh thu dịch vụ chuyên nghiệp khi họ cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn

2. Từ các hoạt động tài chính

Doanh thu từ các hoạt động tài chính có được từ các hoạt động không liên quan đến hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty, thường là các giao dịch không định kỳ hoặc không thể đoán trước. 

  • Doanh thu từ lãi: Đây là hình thức phổ biến nhất của doanh thu phi hoạt động, vì hầu hết các công ty kiếm được một số tiền lãi nhỏ từ tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm của họ. Thu nhập lãi không chỉ bao gồm lãi tài khoản ngân hàng mà còn cả lãi phát sinh từ các khoản phải thu hoặc các hợp đồng khác. 
Doanh thu từ lãi

Doanh thu từ lãi

  • Bán tài sản hoặc thiết bị: Điều này đề cập đến số tiền thu được thường để bán một lần tài sản hoặc thiết bị mà công ty không còn cần nữa.
Bán tài sản hoặc thiết bị

Bán tài sản hoặc thiết bị

3. Từ các hoạt động khác

  • Doanh thu của chính phủ: Đề cập đến số tiền nhận được từ tiền phạt, thuế tài sản và thuế bán hàng, thuế thu nhập, đóng góp vào bảng lương của công ty, phí cho thuê, chuyển khoản liên chính phủ và bán chứng khoán.
  • Doanh thu của tổ chức phi lợi nhuận: Đề cập đến các khoản đóng góp cá nhân, tài trợ của chính phủ, các khoản quyên góp, phí tổ chức sự kiện, phí thành viên và các khoản tài trợ nhận được từ các tổ chức. 
  • Doanh thu từ đầu tư bất động sản: Đề cập đến bất kỳ thu nhập nào mà bất động sản tạo ra, chẳng hạn như hội nghị kinh doanh hoặc phòng tiệc, cho thuê phòng, phí chỗ đậu xe và phí cơ sở vật chất giải trí.

IV. Revenue trong báo cáo tài chính

Có một số phương pháp mà một công ty có thể sử dụng để ghi nhận doanh thu. Phương pháp được lựa chọn phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động và hoàn cảnh cụ thể.

Phương thức hợp đồng đã hoàn thành: Các công ty sử dụng phương pháp này để ghi nhận tất cả doanh thu và lợi nhuận liên quan đến một dự án chỉ khi dự án đã hoàn thành. Phương pháp này thường được sử dụng khi có sự không chắc chắn về việc thu tiền theo hợp đồng.

Phương pháp thu hồi chi phí:

Được sử dụng khi một doanh nghiệp không thể ước tính tổng chi phí cần thiết để hoàn thành một dự án. Kết quả là không có lợi nhuận nào được tạo ra cho đến khi tất cả các chi phí phát sinh để hoàn thành dự án đã được hoàn trả.

Ví dụ, một công ty có thể quyết định cấp phép phần mềm cho các doanh nghiệp khác với giá 5.000 đô la cho mỗi doanh nghiệp cho đến khi họ bù đắp lại chi phí phát triển lớn 500.000 đô la để phát triển phần mềm ban đầu.

Phương pháp thu hồi chi phí

Phương pháp thu hồi chi phí

Phương thức trả góp:

Các công ty thường sử dụng hình thức trả góp khi thực tế không thể thu được tiền mặt. Phương pháp này thường được sử dụng trong các giao dịch bất động sản, trong đó việc mua bán có thể được thỏa thuận, nhưng việc thu tiền có thể chịu rủi ro về việc tài trợ của người mua bị thất thoát. Do đó, lợi nhuận gộp chỉ được tính theo tỷ lệ tiền mặt nhận được và chỉ phần nhận được mới có thể được báo cáo là doanh thu tùy thuộc vào phương pháp kế toán được sử dụng.

Phương thức trả góp

Phương thức trả góp

Tỷ lệ phần trăm hoàn thành:

Phương pháp này được sử dụng khi việc hoàn thành dự án kéo dài trong một khoảng thời gian dài hơn và có thể ước tính được tỷ lệ phần trăm hoàn thành cũng như chi phí, doanh thu trong tương lai. Nó thường được sử dụng trong ngành xây dựng để xây dựng các hợp đồng và các dự án cơ sở hạ tầng công cộng do các cam kết về thời gian dài hơn mà phải thu thập tài trợ để tiếp tục công việc theo cách tiếp cận theo từng giai đoạn.

Ví dụ, công việc có thể được trả theo các mốc tăng dần, chẳng hạn như một phần khi bắt đầu, một phần khi hoàn thành và phần còn lại khi giao sản phẩm.

Tỷ lệ phần trăm hoàn thành

Tỷ lệ phần trăm hoàn thành

Phương pháp bán hàng cơ sở:

Phương thức này thường được sử dụng khi việc thanh toán được đảm bảo và tất cả các sản phẩm được giao đã được thực hiện. Doanh thu của công ty được ghi nhận trên cơ sở gia tăng ngay cả khi khách hàng thanh toán đầy đủ trước các dịch vụ được cung cấp. Ví dụ: nếu một công ty phân phối phương tiện truyền thông đã thu được 120$ phí hàng năm, thì công ty đó chỉ có thể ghi nhận 10$ doanh thu mỗi tháng.

Phương pháp bán hàng cơ sở

Phương pháp bán hàng cơ sở

V. Cách tạo Revenue hiệu quả

1. Sử dụng Outbound Marketing

Outbound Marketing đề cập đến bất kỳ loại tiếp thị nào trong đó một công ty bắt đầu cuộc trò chuyện và gửi thông điệp của mình đến khán giả. Các ví dụ về Outbound Marketing bao gồm các hình thức tiếp thị và quảng cáo truyền thống hơn như quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên đài phát thanh, quảng cáo trên báo in (quảng cáo trên báo, quảng cáo trên tạp chí, tờ rơi, tài liệu quảng cáo, danh mục, v.v.), triển lãm thương mại, cuộc gọi bán hàng ra nước ngoài và thư điện tử. 

Outbound Marketing

Outbound Marketing

2. Dùng tiếp thị để tăng năng suất bán hàng

Một cách rõ ràng để tăng doanh số bán hàng là tăng cường hoạt động tiếp thị của bạn. Số lượng không nhất thiết có nghĩa là chất lượng. Vì vậy việc lập kế hoạch cẩn thận, tiếp thị thử nghiệm và theo dõi kết quả sẽ tối đa hóa doanh số bán hàng của bạn. Tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm hiểu thông điệp nào nói với đối tượng mục tiêu của bạn.

Dùng tiếp thị để tăng năng suất bán hàng

Dùng tiếp thị để tăng năng suất bán hàng

3. Xem lại các chiến lược định giá của bạn

Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn nhạy cảm về giá, hãy đặc biệt chú ý đến các chiến lược giá của bạn. Tìm hiểu xem đối thủ cạnh tranh của bạn đang tính phí gì và tăng hoặc giảm giá dựa trên mục tiêu của bạn.  Giảm giá của bạn có thể tăng doanh thu để bù đắp cho tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.

Chiến lược giá

Chiến lược giá

4. Mở rộng các kênh phân phối của bạn

Thay đổi nơi bán sản phẩm có thể tăng đáng kể doanh số bán hàng và doanh thu mà không yêu cầu bất kỳ thay đổi nào đối với hoạt động tiếp thị hoặc định giá của bạn. Thực hiện nghiên cứu cẩn thận về tác động của việc sử dụng bán hàng trực tuyến, thư trực tiếp, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà phân phối và đại diện bán hàng bên ngoài để dự đoán mỗi phương pháp có thể ảnh hưởng như thế nào đến khối lượng bán hàng, biên lợi nhuận và tổng lợi nhuận của bạn. Trong một số trường hợp, các kênh phân phối mới yêu cầu hỗ trợ tiếp thị.

Kênh phân phối

Kênh phân phối

[info]

Xem thêm:

Trên đây là tổng hợp những thông tin liên quan đến Revenue hay doanh thu của một công ty. Hy vọng thông qua bài viết bạn có thể tìm thấy được thông tin hữu ích cho công việc của mình. Chúc các bạn thành công!