Sự thật về GDP là gì? Có vai trò, ý nghĩa như thế nào? Cách tính GDP chính xác là chủ đề trong nội dung hiện tại của Tiên Kiếm. Đọc nội dung để biết đầy đủ nhé.
Contents
GDP là một thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế. Để hiểu rõ khái niệm, vai trò cũng như công thức của GDP là gì, cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!
1. GDP là gì?
– GDP
GDP là từ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh “Gross Domestic Product” được hiểu là tổng sản phẩm quốc nội (tổng sản phẩm nội địa). Đây là chỉ số được đưa ra để đánh giá tổng quan, khái quát về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế từng quốc gia, đánh giá về mức độ phát triển của một vùng/ quốc gia đó.
– GDP bình quân đầu người
GDP bình quân đầu người “GDP per capita” là thuật ngữ chỉ tiêu thống kê kinh tế thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh tính trung bình trên đầu người của một quốc gia trong một năm.
Để tính được chỉ số GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm cụ thể, ta sẽ chia tổng GDP của quốc gia đó cho tổng số dân của quốc gia cùng 1 thời gian nhất định.
– Ý nghĩa của chỉ số GDP
+ Chỉ số GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một nước và thể hiện sự biến động của sản phẩm hay dịch vụ theo thời gian.
+ Nếu chỉ GDP có dấu hiệu suy giảm thì sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế của quốc gia đó, như: Nguy cơ suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, mất giá đồng tiền,… Các tác động xấu đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của người dân.
+ Thông qua GDP bình quân đầu người, ta biết được mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng sống của người dân ở mỗi quốc gia.
2. Cách tính GDP
– Phương pháp chi tiêu
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng.
Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
Công thức: GDP = C + G + I + NX
Trong đó:
+ C (Chi tiêu của hộ gia đình): Bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ của hộ gia đình.
+ G (Chi tiêu của chính phủ): Là tổng chi tiêu cho giáo dục, y tế, an ninh, giao thông, dịch vụ, chính sách…
+ I (Tổng đầu tư): Là tiêu dùng của các nhà đầu tư, bao gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị, nhà xưởng…
+ NX: NX là cán cân thương mại, là “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế.
+ NX = X(xuất khẩu [export]) – M(nhập khẩu [import]).
– Phương pháp chi phí
Theo phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê (rent). Đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã hội.
Công thức: GDP = W + I + Pr + R + Ti + De
Trong đó:
+ W (Wage): tiền lương.
+ I (Interest): tiền lãi.
+ Pr (Profit): lợi nhuận.
+ R (Rent): tiền thuê.
+ Ti (Indirect tax): thuế gián thu ròng.
+ De (Depreciation): phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định.
– Phương pháp giá trị gia tăng
Đây là công thức tính tổng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một thời gian nhất định.
Công thức: Tổng sản phẩm quốc nội = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế gồm có:
+ Thu nhập của người sản xuất như tiền lương, tiền công, tiền hiện vật, tiền bảo hiểm, tiền công đoàn,…
+ Thuế sản xuất gồm có thuế hàng hóa và các chi phí khác.
+ Khấu hao tài sản cố định.
+ Giá trị thặng dư.
+ Thu nhập khác.
3. So sánh GDP và GNP
Khái niệm: GNP “Gross National Product” là tổng sản phẩm quốc gia, tức toàn bộ giá trị được công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong khoảng thời gian nhất định, không phân biệt lãnh thổ.
– Giống nhau:
GDP và GNP là hai chỉ số nói tới vấn đề phát triển của nền kinh tế của quốc gia nào đó. Con số này càng cao cho thấy quốc gia đó có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
– Khác nhau:
Về bản chất:
+ GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc gia (trong và ngoài nước).
+ GDP phản ánh tổng giá trị tính trên vùng lãnh thổ, không theo quốc tịch.
+ GNP mang nghĩa rộng hơn so với GDP, bởi nó bao gồm luôn cả Tổng sản lượng quốc gia, có nghĩa là tính luôn cả các nguồn thu từ ngoài lãnh thổ của quốc gia đó.
4. Những điểm hạn chế của GDP
– GDP không phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất (tự cung, tự cấp, không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa).
– GDP không thể tính được các chi phí về tổn hại tới môi trường, cũng không đo lường được mức độ hạnh phúc của xã hội. Những lần trao đổi hàng hóa không được ghi lại, không được đánh thuế và cũng có mặt trong báo cáo hồ sơ của quốc gia và những dịch vụ chưa thanh toán đều không được tính.
– GDP cũng chưa tính được nền kinh tế đen, nơi mà tất cả các quốc gia đều tồn tại. Mặc dù chúng ta có công thức tính riêng, nhưng đằng sau đó vẫn tồn đọng những mặt tối chưa được giải quyết triệt để.
5. Top 10 quốc gia có GDP cao nhất 2020
STT | Quốc gia/Vùng lãnh thổ | GDP (triệu US$) |
1 | Hoa Kỳ | 20,807,269 |
2 | Trung Quốc | 14,860,775 |
3 | Nhật Bản | 4,910,580 |
4 | Đức | 3,780,553 |
5 | Vương quốc Anh | 2,638,296 |
6 | Ấn Độ | 2,592,583 |
7 | Pháp | 2,551,451 |
8 | Ý | 1,848,222 |
9 | Canada | 1,600,264 |
10 | Hàn Quốc | 1,586,786 |
Chú ý:
Do sự trỗi dậy của dịch Covid-19 đã làm cho GDP trong năm 2020 của thế giới giảm mạnh so với những năm qua. Cụ thể đến giữa tháng 12, GDP thế giới giảm 4,2% trong năm 2020. (Theo thông tin từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế Fitch Rating (FR)).
Năm 2020 vừa qua, GDP Việt Nam đạt 340,602 triệu USD, xếp hạng ví trí 36 với tổng GDP trên thế giới.
Hy vọng bài viết cung cấp những thông tin hữu ích về GDP. Cảm ơn đã theo dõi bài viết và hẹn gặp lại ở những chủ đề sau!